Quy Định Làm Thêm Giờ 2022

Quy Định Làm Thêm Giờ 2022

Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong Luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động. Chế độ làm thêm giờ được quy định tại Bộ luật Lao động năm 2019, có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 và Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động, có hiệu lực từ ngày 01/02/2021. Theo đó, một số nội dung về làm thêm giờ của người lao động như sau:

Quy định về thời gian làm thêm giờ

Theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 107 Luật Lao động 2019 và Điều 60 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, thời gian làm thêm tối đa trong một ngày được quy định như sau:

Căn cứ khoản 2 Điều 107 Luật Lao động 2019, số giờ làm thêm tối đa trong 01 tháng là 40 giờ/tháng

Lưu ý: Người sử dụng lao động chỉ được sử dụng người lao động làm thêm giờ đến 60 giờ/tháng nếu có sự đồng ý của người lao động.

Theo Điểm c Điều 107 của Bộ luật Lao động 2019, người lao động chỉ được làm thêm tối đa 200 giờ/năm. Tuy nhiên, trong một số ngành nghề đặc biệt, thời gian này có thể lên đến 300 giờ/năm, bao gồm:

Ngoài ra, người lao động cũng có thể làm thêm từ 200 đến 300 giờ/năm trong các trường hợp:

Hiện tại, Bộ luật Lao động 2019 cùng các văn bản hướng dẫn chỉ đưa ra quy định chung về thời gian làm thêm giờ mà không đề cập cụ thể đến thời gian làm thêm giờ vào ban đêm.

Do đó, có thể hiểu rằng thời gian làm thêm giờ vào ban đêm cũng sẽ được áp dụng tương tự như thời gian làm thêm giờ trong ban ngày. Theo quy định, thời gian làm việc vào ban đêm được xác định từ 22 giờ hôm trước đến 06 giờ sáng hôm sau (theo Điều 106 của Bộ luật Lao động 2019).

Căn cứ khoản 4 Điều 60 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, Người lao động có thể làm thêm vào các ngày lễ, tết, tuy nhiên tổng số giờ làm thêm không được vượt quá 12 giờ/ ngày

Nếu công ty ép người lao động làm thêm giờ khi chưa có sự đồng ý của người lao động thì có bị xử phạt không?

Căn cứ theo Điều 18 của Nghị định 12/2022/NĐ-CP, nếu một công ty buộc người lao động phải làm thêm giờ mà không có sự đồng ý của họ người sử dụng lao động sẽ phải đối mặt với mức phạt từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng. Hình phạt này áp dụng cho việc huy động lao động làm thêm giờ mà không có sự đồng thuận, trừ những trường hợp cụ thể đã được quy định tại Điều 108 của Bộ luật Lao động.

Như vậy, AZTAX đã điểm qua về quy định về làm thêm giờ. Đây không chỉ là những quy định rõ ràng không chỉ giúp người lao động nhận được thù lao xứng đáng cho thời gian làm việc thêm mà còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp quản lý nguồn nhân lực hiệu quả. Nếu bạn có thắc mắc gì về quy định về làm thêm giờ, hãy liên hệ với AZTAX qua HOTLINE: 0932.383.089 để được tư vấn chi tiết.

Xem thêm: Cách tính lương làm thêm giờ

Quy định về cách tính tiền lương làm thêm giờ

Hiện tại, cách tính lương làm thêm giờ cho những ca làm việc vào ban đêm, ngày nghỉ và ngày lễ được thực hiện như sau:

Đối với người lao động hưởng theo thời gian:

Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ thực trả x Mức 150%, 200%, 300% x Số giờ làm thêm.

Đối với người lao động hưởng theo sản phẩm:

Tiền lương làm thêm giờ = Đơn giá tiền lương sản phẩm x Mức 150%, 200%, 300% x Số sản phẩm làm thêm.

Đối với người lao động làm thêm giờ vào ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thi được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, tết. Trường hợp làm thêm giờ vào ngày nghỉ bù khi ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần thì người lao động được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần

Đối với người lao động hưởng theo thời gian:

Tiền lương làm thêm giờ ban đêm = Tiền lương giờ bình thường x Mức 150%, 200%, 300% + Tiền lương giờ bình thường x Ít nhất 30% + 20% x Tiền lương giờ ban ngày x Số giờ làm thêm ban đêm.

Đối với người lao động hưởng theo sản phẩm:

Tiền lương làm thêm giờ ban đêm = Đơn giá sản phẩm ngày thường x Mức 150%, 200%, 300% + Đơn giá sản phẩm ngày thường x Ít nhất 30% + 20% x Đơn giá sản phẩm ban ngày x Số sản phẩm làm thêm ban đêm.

Theo quy định tại khoản 3 ĐIều 95 Luật Lao động 2019 vào mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có)

Xem thêm: Quy định mới về cách tính lương ca đêm 12 tiếng

Các trường hợp doanh nghiệp không được yêu cầu người lao động làm thêm giờ

Theo quy định tại Luật Lao động 2019, có 4 trường hợp mà doanh nghiệp không được phép yêu cầu người lao động làm thêm giờ, bao gồm:

Lao động trẻ em có được làm thêm giờ không?

Theo Điều 146 của Bộ Luật Lao động 2019, quy định về thời gian làm việc cho người chưa thành niên được quy định như sau:

Do đó, lao động dưới 15 tuổi hoàn toàn không được làm thêm giờ, trong khi lao động từ 15 đến dưới 18 tuổi có thể làm thêm giờ trong các lĩnh vực được quy định.

Người sử dụng lao động có được phép sử dụng người khuyết tật làm thêm giờ không?

Người sử dụng lao động không được phép yêu cầu người lao động là người khuyết tật nhẹ có khả năng lao động suy giảm từ 51% trở lên, cũng như người khuyết tật nặng và đặc biệt nặng, làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm hoặc trong môi trường công việc có tính chất độc hại, nguy hiểm. Tuy nhiên, nếu người lao động đã được cung cấp đầy đủ thông tin về công việc và đồng ý với việc làm thêm giờ, thì có thể xem xét trường hợp đó.