Tỷ Lệ Người Da Đen Trên Thế Giới

Tỷ Lệ Người Da Đen Trên Thế Giới

Theo báo cáo này, tỷ lệ số người trong độ tuổi lao động so với số người trên 65 tuổi ở Nhật Bản là thấp nhất, đạt tỷ lệ 1,8. Trong khi tỷ lệ này ở các nơi khác như Australia là 3,3; ở châu Âu và Bắc Mỹ là 3,0; đặc biệt ở khu vực hạ Sahara châu Phi lên tới 11,7.

Mức sống khi định cư tại Canada

Mức sống tại Canada cũng được đánh giá là khá cao so với Việt Nam. Theo thống kê của trang Numbeo, chi phí sinh hoạt ở Canada có thể cao gấp đôi hoặc ba lần so với Việt Nam, tuy nhiên, mức lương trung bình cũng cao hơn tương ứng. Điều này giúp người Việt có thể kiếm được thu nhập tốt hơn và cải thiện chất lượng cuộc sống.

Nước Mỹ – Nơi người Việt định cư nhiều nhất

Mỹ là một trong những quốc gia thu hút nhiều người nhập cư nhất trên thế giới, và người Việt không phải là ngoại lệ. Theo thống kê của Bộ Ngoại giao Mỹ, tính đến năm 2019, có khoảng 2,2 triệu người Việt đang sinh sống tại Mỹ, chiếm tổng số người nhập cư vào Mỹ là 5,5%.

Mỹ được xem là một trong những quốc gia giàu có và phát triển nhất thế giới, với nền kinh tế mạnh mẽ và hệ thống giáo dục tiên tiến. Điều này thu hút nhiều người Việt muốn định cư tại đây để tìm kiếm cơ hội làm việc và đầu tư.

Nước Mỹ – Nơi người Việt định cư nhiều nhất

Ngoài ra, Mỹ cũng có chính sách nhập cư linh hoạt và đa dạng, cho phép người nhập cư có nhiều lựa chọn để định cư tại đây. Hơn nữa, Mỹ cũng là một trong những quốc gia có nền văn hóa đa dạng và chấp nhận sự khác biệt, điều này giúp người Việt dễ dàng hòa nhập vào xã hội mới.

Một trong những lý do chính khiến nhiều người Việt muốn định cư tại Mỹ là vì mức sống cao hơn so với Việt Nam. Theo thống kê của trang Numbeo, chi phí sinh hoạt ở Mỹ có thể cao gấp đôi hoặc ba lần so với Việt Nam, tuy nhiên, mức lương trung bình cũng cao hơn tương ứng. Điều này giúp người Việt có thể kiếm được thu nhập tốt hơn và cải thiện chất lượng cuộc sống.

Canada là đất nước nhiều người Việt định cư

Canada cũng là một trong những quốc gia thu hút nhiều người nhập cư nhất trên thế giới, và người Việt cũng không phải là ngoại lệ. Theo thống kê của Bộ Di trú, Tị nạn và Quốc tịch Canada, tính đến năm 2020, có khoảng 250.000 người Việt đang sinh sống tại Canada, chiếm tổng số người nhập cư vào Canada là 1%.

Tiểu bang người Việt sinh sống nhiều nhất tại Canada

Dưới đây là bảng thống kê các tiểu bang Canada có nhiều người Việt định cư nhất:

Như vậy, Ontario là tiểu bang có số lượng người Việt định cư nhiều nhất tại Canada. Điều này cũng không khó hiểu khi tiểu bang này có thành phố Toronto – một trong những thành phố lớn và phát triển nhất của Canada.

Tham khảo chương trình định cư Canada diện Start up Visa

Trên đây là tổng quan về việc người Việt định cư tại các nước trên thế giới, trong đó Mỹ, Úc và Canada là ba quốc gia có số lượng người Việt định cư đông đảo nhất. Lý do chính khiến nhiều người Việt muốn định cư tại các nước này là vì cơ hội việc làm tốt, mức sống cao và chất lượng cuộc sống tốt hơn. Tuy nhiên, việc định cư tại các nước này cũng đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ càng và quyết định đúng đắn của mỗi người. Hy vọng bài viết này đã giúp bạn hiểu rõ hơn về việc người Việt định cư ở đâu trên thế giới. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc hay cần hỗ trợ trong việc định cư nước ngoài, hãy liên hệ với Khai Phú để được tư vấn và hỗ trợ.

ĐỒNG HÀNH CÙNG KHAI PHÚ – HIỆN THỰC HÓA GIẤC MƠ DI TRÚ

Khai Phú Investments & Migration có hơn 15 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Đầu tư di trú, hỗ trợ hơn 1.500 gia đình định cư thành công tại các quốc gia Mỹ, Úc, Châu Âu, Canada và khu vực Caribbean. Khai Phú hiện hợp tác với các Tập đoàn và Hãng luật toàn cầu có hơn 45 năm kinh nghiệm. Đội ngũ nhân viên tận tâm, chuyên nghiệp. Khai Phú sẽ là người bạn đồng hành cùng quý Anh/Chị hiện thực hóa giấc mơ định cư.

Nếu Quý anh chị nhà đầu tư Quan tâm chương trình Định cư Mỹ. Xin vui lòng liên hệ với Khai Phú theo thông tin bên dưới.

KHAI PHÚ INVESTMENTS & MIGRATION

Số 26-28 Lê Văn Hưu, Phường Bến Nghé, Quận 1, TP.HCM.

Hotline: 0901 888 803 – (028) 6291 8889

Tầng 12, Tòa nhà Ocean Park, Số 1 Đào Duy Anh, Phường Phương Mai, Quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline: 0901 888 830 – (024) 7108 9111

Cách đây 135 năm, ngày 1/5/1886, tại thành phố Chicago (Mỹ) đã diễn ra một sự kiện quan trọng, đánh dấu bước phát triển của phong trào công nhân thế giới. Hưởng ứng lời kêu gọi của Liên đoàn Lao động Mỹ, hàng chục nghìn công nhân toàn thành phố Chicago đã tiến hành bãi công, tổ chức mít tinh và biểu tình trên đường phố với khẩu hiệu “Ngày làm việc 8 giờ”. Đây là kết quả tất yếu của quá trình đấu tranh lâu dài từ nửa cuối thế kỷ XIX của công nhân lao động nhiều nước trên thế giới khi họ bị bóc lột sức lao động nặng nề.

Cuộc đấu tranh vì mục tiêu dân sinh, dân chủ, vì sự tiến bộ xã hội bị đàn áp đẫm máu, song đã tạo được sự hưởng ứng, ủng hộ mạnh mẽ của công nhân khắp nơi trên nước Mỹ và nhiều nước trên thế giới lên tiếng ủng hộ công nhân Chicago. Khẩu hiệu “Ngày làm việc 8 giờ” trở thành tiếng nói chung của công nhân lao động ở nhiều nước.

Từ các cuộc đấu tranh của công nhân lao động, chính phủ một số nước buộc phải ban hành đạo luật ngày làm việc 8 giờ. Để ghi nhận những thành quả của phong trào công nhân các nước, ngay trong Đại hội thành lập Quốc tế thứ II, ngày 14/7/1889, các đại biểu của giai cấp công nhân đã thông qua Nghị quyết lấy ngày 1/5 làm Ngày đoàn kết đấu tranh của công nhân lao động trên toàn thế giới. Từ đó, ngày 1/5 trở thành Ngày Quốc tế Lao động; là ngày Lễ tại nhiều quốc gia, là ngày hội của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, ngày đoàn kết giai cấp công nhân và các dân tộc bị áp bức trên thế giới trong cuộc đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

Nhân Ngày Quốc tế Lao động 2021, Chủ tịch Liên đoàn Công nhân Vận tải Quốc tế (ITF), ông Paddy Crumlin đã đưa ra thông điệp: “Ngày Quốc tế Lao động là Ngày của sự can đảm và lòng quyết tâm… Một ngày để kỷ niệm, nhưng cũng là một ngày để tiếc nuối khi nhiều người đã thiệt mạng.”

“Các hoạt động trong ngành công nghiệp đã lấy đi sinh kế và việc làm của những người đàn ông và phụ nữ nhiều thế hệ trên khắp thế giới. Chính vì vậy, chúng ta đã đấu tranh cho sự công bằng. Chúng ta chiến đấu với lòng quyết tâm và sự can đảm, bất chấp mọi khó khăn chống lại chúng ta. Chúng ta đấu tranh cho an sinh xã hội, cho trợ cấp thất nghiệp, cho môi trường và cho quyền của người bản địa nhằm ngăn chặn nạn diệt chủng cũng như những cái chết trong nhà tù...” ông Paddy Crumlin nhấn mạnh.

Chủ tịch ITF cho hay: “Ngày Quốc tế Lao động là dịp để tưởng nhớ những người da màu. Đấu tranh cho chủ nghĩa quốc tế, đấu tranh cho phụ nữ, cho những người trẻ tuổi và đấu tranh cho cơ hội bình đẳng, đó là ý nghĩa của Ngày Quốc tế Lao động và đó là những gì chúng ta đang có... chúng ta sát cánh cùng nhau, nhất là trong xã hội thời kỳ hậu đại dịch COVID-19, chúng ta đấu tranh không chỉ cho người giàu, mà cho cả người nghèo, không chỉ cho kẻ mạnh mà cả cho những người yếu thế. Chúng ta phải được đảm bảo quyền lợi tại nơi làm việc, quyền về nhân phẩm, sức khỏe và giáo dục....Đó là ý nghĩa của Ngày Quốc tế Lao động”.

Thế giới cùng nhau kỷ niệm Ngày Quốc tế Lao động

Đây là ngày lễ để nhằm tôn vinh lao động và xây dựng sự đoàn kết lao động thế giới. Ngày nay trên thế giới, Ngày Quốc tế Lao động thường liên quan đến việc kỷ niệm những thành tựu của phong trào lao động. Ngày lễ này được tổ chức như một kỳ nghỉ chính thức ở hơn 80 quốc gia trên thế giới bằng những bữa tiệc lớn với nhiều chương trình chào mừng; biểu ngữ, cờ hoa cũng được trang trí khắp nơi để kỷ niệm ngày này. Nhiều chương trình trên truyền hình, đài phát thanh với mục đích nâng cao nhận thức xã hội về Ngày Quốc tế Lao động.

Tại Anh: Quốc tế Lao động 1/5 là ngày lễ lớn của nhiều quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên không phải tất cả các quốc gia đều chọn ngày 1/5 hàng năm làm Ngày Lao động của nước mình và mỗi nước cũng có những cách tổ chức đặc trưng riêng. Tại Anh, Ngày Quốc tế Lao động được tổ chức vào ngày thứ Hai đầu tiên của tháng 5. Nghi thức truyền thống và lễ kỷ niệm ngày này thường bao gồm điệu múa Morris, trao vương miện Nữ hoàng tháng 5 và nhảy múa vũ điệu Maypole.

Tại Đức: Ngày Quốc tế Lao động được chính thức kỷ niệm vào năm 1933 sau khi Đảng Công nhân Đức Quốc gia Xã hội chủ nghĩa (NSDAP) lên nắm quyền. Ngày lễ tượng trưng cho sự thống nhất giữa Nhà nước và các tầng lớp lao động. Người Đức chọn Ngày Quốc tế Lao động vào ngày 1/5. Tất cả công nhân, người lao động đều được nghỉ trong dịp này. Theo truyền thống, mọi người thường cài một bông hoa cẩm chướng đỏ trên ve áo. Thói quen này bắt nguồn từ cuộc biểu tình ngày 1/5/1890, khi những người tham gia đoàn diễu hành đã dùng hoa cẩm chướng đỏ làm dấu hiệu để nhận ra nhau.

Tại Hà Lan: Vào ngày 1/5, người dân ở bang Fribourg, một bang nhỏ của Hà lan lại tổ chức ca hát, chia bánh kẹo và thưởng tiền lẻ cho trẻ với quan niệm đó là ngày đầu tiên của mùa xuân nên làm như vậy sẽ đem lại may mắn cho cả năm. Thông thường, người Hà Lan vẫn làm việc vào 1/5, chỉ một số công ty và tổ chức nước ngoài cho phép nhân viên được nghỉ.

Tại Mỹ: Ngày Quốc tế Lao động bắt nguồn từ Chicago nhưng ở Mỹ thường chỉ được gọi là Ngày Lao động, được tổ chức vào ngày Thứ Hai đầu tiên của tháng 9 mỗi năm sau khi trở thành một ngày lễ chính thức liên bang vào năm 1894. Tuy nhiên, để kỷ niệm sự kiện tháng 1/1884, Đại hội Liên đoàn Mỹ thông qua nghị quyết nêu rõ: “… Từ ngày 1/5/1886, ngày Lao động của tất cả công nhân sẽ là 8 giờ/ngày” nên hàng năm cứ vào 1/5 hợp đồng mới giữa người chủ và người lao động thường được ký kết và người dân trên toàn nước Mỹ thường tổ chức diễu hành quy mô lớn.

Tại Canada: Ngày Quốc tế Lao động đánh dấu mùa hè kết thúc. Ngày Quốc tế Lao động của Canada cũng vào ngày thứ Hai của tuần đầu tiên tháng 9. Tại các thành phố lớn đều tổ chức diễu hành và mít tinh để biểu dương cống hiến của công nhân. Ngoài ra, một điều đặc biệt là trong quan niệm của người Canada, ngày này cũng là ngày đánh dấu sự kết thúc của mùa hè. Nhân dịp nghỉ này, người dân cũng tận dụng để mua đồ dùng học tập cho con em của mình. Chính vì thế các cửa hàng tạp hóa cũng nhân cơ hội này thúc đẩy kinh doanh văn phòng phẩm.

Tại Australia: Ngày Quốc tế Lao động thay đổi theo từng vùng. Vào ngày 1/5, chỉ một số Nghiệp đoàn của Đảng Xã hội và Cộng sản tổ chức kỷ niệm trọng thể cho công nhân và người lao động. Còn ở miền Tây, người dân lại lấy ngày 4/3 để nghỉ ngơi, vui chơi. Còn vùng Queensland và miền Bắc lại chọn ngày 6/5. Thủ phủ Canberra, Sydney và miền Nam Australia thì lấy ngày 7/10 làm Ngày Quốc tế Lao động.

Tại Nhật Bản: Nhật Bản là quốc gia có rất nhiều ngày Lễ. Do đó tại “xứ sở mặt trời mọc” này, các hoạt động mừng ngày lao động được dần dần thay thế bằng “Tuần lễ vàng 1/5”. Bắt đầu vào ngày 29/4, Nhật Bản đã bước vào “Tuần lễ vàng”. Trong dịp này, người Nhật sẽ được nghỉ ít nhất 1 tuần và lâu nhất có thể lên đến 11 ngày. Vào “Tuần lễ vàng”, nhiều khu vui chơi giải trí sẽ đưa ra nhiều chương trình quảng cáo nhằm thu hút khách hàng. Cùng với đó là giá phòng khách sạn sẽ tăng gấp đôi ngày thường.

Tại Ấn Độ: Ngày Quốc tế Lao động đã được Đảng Lao động Hindustan ở Chennai chính thức công nhận vào ngày 1/5/1923. Ngày này được coi là một ngày lễ ở Assam, Bihar, Goa, Jharkhand, Karnataka, Kerala, Manipur, Tamil Nadu, Tripura và Tây Bengal. Ngày Quốc tế Lao động ở Ấn Độ được tổ chức dưới tên gọi Antarrashtriya Shramik Diwas, được biết đến với tên gọi Kamgar Din trong tiếng Hindi, Kamgar Din trong tiếng Marathi và Uzhaipalar Dhinam trong tiếng Tamil.

Tại Pháp: Hàng năm, cứ vào ngày 1/5, người Pháp náo nức trang hoàng nhà cửa và tặng bạn bè một bó hoa Linh Lan – loài hoa biểu tượng của ngày Quốc tế Lao động. Sở dĩ hoa Linh Lan được lựa chọn bởi vào ngày 1/5/1891, một cuộc biểu tình lớn của công nhân đã xảy ra ở vùng Fourmies, miền Bắc nước Pháp. Để dẹp loạn, binh lính quốc gia đã xả súng và bắn chết 10 người trong đó có một cô gái tên là Marie Blindeau, mang trên mình bộ quần áo trắng tinh khiết. Để tưởng nhớ sự kiện này, người Pháp đã lấy hoa Linh Lan làm biểu tượng, linh hồn của ngày 1/5.

Tại Việt Nam: Ngày Quốc tế lao động 1/5 đã trở thành ngày lễ quốc gia, ngày hội của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Sau 35 năm đổi mới, giai cấp công nhân Việt Nam đã không ngừng lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng, đang có mặt trong tất cả các ngành, nghề, các thành phần kinh tế, là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và thực hiện khát vọng dân tộc./.

Tài chính - đầu tư tạo ra hơn 420 tỷ phú cho toàn cầu, với đại diện giàu nhất là Warren Buffett, Chủ tịch CEO Berkshire Hathaway.

Đầu tháng này, tạp chí Forbes công bố danh sách tỷ phú thế giới năm 2024. Năm nay, toàn cầu ghi nhận kỷ lục 2.781 tỷ phú, nhiều hơn 141 người so với năm ngoái. Tài sản của họ cũng lớn nhất từ trước đến nay, với 14.200 tỷ USD, nhờ thị trường chứng khoán toàn cầu khởi sắc, bất chấp lạm phát và biến động địa chính trị.

Tỷ phú thế giới làm giàu bằng rất nhiều cách, từ lập quỹ đầu tư mạo hiểm, mở công ty công nghệ đến bán trà sữa, dầu hào. Dù vậy, theo thống kê của Forbes, phần lớn tỷ phú kinh doanh 10 ngành dưới đây:

Người giàu nhất: Warren Buffett (133 tỷ USD). Ông là Chủ tịch kiêm CEO công ty đầu tư Berkshire Hathaway. Công ty này sở hữu cổ phần trong hơn 60 doanh nghiệp, trong đó có Apple, Duracell và Dairy Queen.

Người giàu nhất: Jeff Bezos (194 tỷ USD). Ông là nhà sáng lập Amazon, chủ sở hữu tờ Washington Post và công ty hàng không vũ trụ Blue Origin. Cuối năm 2021, Bezos từ chức CEO Amazon và chỉ giữ chức Chủ tịch.

Người giàu nhất: Reinhold Wuerth (33,6 tỷ USD). Ông là Chủ tịch hãng sản xuất thiết bị cơ khí - kim loại Wuerth Group. Tỷ phú tham gia vào việc kinh doanh của gia đình từ năm 14 tuổi và tiếp quản công ty khi mới 19 tuổi.

Người giàu nhất: Bernard Arnault (233 tỷ USD). Ông là Chủ tịch kiêm CEO tập đoàn hàng xa xỉ lớn nhất thế giới LVMH. Hãng này hiện sở hữu 75 thương hiệu thời trang và mỹ phẩm, như Sephora, Tiffany & Co, Givenchy, Christian Dior, Dom Perignon và Moët Hennessy.

Arnault hiện cũng là người giàu nhất thế giới.

Người giàu nhất: Zhong Shanshan (62,3 tỷ USD). Ông là Chủ tịch hãng nước đóng chai Nongfu Spring. Ngoài ra, Zhong còn kiểm soát hãng dược phẩm Beijing Wantai Biological Pharmacy. Ông hiện là người giàu nhất Trung Quốc.

Người giàu nhất: Mukesh Ambani (116 tỷ USD). Tỷ phú Ấn Độ hiện là Chủ tịch Reliance Industries, kinh doanh nhiều mảng từ hóa dầu, khí đốt, dầu mỏ, bán lẻ đến viễn thông. Vài năm gần đây, việc kinh doanh của Ambani phát đạt, giúp ông liên tục thăng hạng trong danh sách người giàu thế giới.

Managing Director of Sun Pharmaceutical Industries Ltd, Dilip Shanghvi, speaks during a news conference in Mumbai March 25, 2015. Reuters

Người giàu nhất: Dilip Shanghvi (22,6 tỷ USD). Ông là nhà sáng lập kiêm Giám đốc Sun Pharmaceutical Industries - hãng dược phẩm giá trị nhất Ấn Độ.

Người giàu nhất: Lee Shau Kee (27,7 tỷ USD). Ông là người đồng sáng lập Sun Hung Kai và Henderson Land Development - hai hãng bất động sản thuộc top lớn nhất Hong Kong (Trung Quốc).

Người giàu nhất: Rupert Murdoch (19,5 tỷ USD). Ông trùm truyền thông năm nay 93 tuổi. Mudoch là người gây dựng News Corp - một trong những đế chế truyền thông lớn nhất thế giới, sở hữu các tờ Wall Street Journal, Times of London, New York Post...

Người giàu nhất: Harold Hamm (18,5 tỷ USD). Ông là nhà sáng lập kiêm Chủ tịch Continental Resources - một trong những hãng dầu mỏ tư nhân lớn nhất Mỹ. Harold Hamm năm nay 78 tuổi.

Nếu tìm một ngôi trường là “cái nôi” đào tạo ra những con người tiếng tăm nhất thế giới thì phải nhắc đến ĐH Harvard đầu tiên với 8 Tổng thống Mỹ, 150 sinh viên, giảng viên và nhân viên Harvard được trao giải Nobel, đứng thứ hai trong danh sách những trường đào tạo nhiều tỷ phú nhất (do hãng nghiên cứu tài sản Wealth - X và Ngân hàng UBS bình chọn).

Đại học Harvard là một viện đại học nghiên cứu tư thục ở thành phố Cambridge, bang Massachusetts, Mỹ, là thành viên của Liên đoàn Ivy League - nhóm “Các trường đại học xuất chúng nhất nước Mỹ”.

Với các khóa học cùng cơ sở hạ tầng tuyệt vời, Harvard trở thành một trong những đại học danh tiếng nhất thế giới. Đây cũng là một trong những nơi khó ghi danh nhất với tỷ lệ trúng tuyển vô cùng  thấp: 5,4%.

Viện Công nghệ California được biết đến là một trong những viện kỹ thuật hàng đầu của Mỹ. Nằm ở Pasadena, California, ngôi trường này được thành lập năm 1891 và đã đặt nền móng cho nhiều dự án mang tính cách mạng như Phòng thí nghiệm Jet Propulsion của NASA.

Viện Công nghệ California tập trung vào các khóa học liên quan đến kỹ thuật và khoa học ứng dụng, là trường đại học thu hút các thần đồng từ khắp nơi trên thế giới. Tỷ lệ trúng tuyển khá khiêm tốn, với 6.800 thí sinh nhưng chỉ có 235 suất, chiếm 8% (năm 2015). Phần lớn sinh viên của trường đều là những người đứng đầu trong các lớp học hay các kỳ thi thời phổ thông.

Đại học Stanford hay còn gọi là Đại học Leland Stanford Junior toạ lạc tại trung tâm của thung lũng Silicon, được đánh giá là "trường đại học mơ ước" ở Mỹ. Đây là “lò” đào tạo ra 30 tỷ phú, 17 phi hành gia và 60 người đoạt giải Nobel thế giới.

Tỷ lệ trúng tuyển của trường trung bình khoảng 4.8%. Năm 2015, trong 43.997 hồ sơ mà chỉ chọn ra 2.114 người, khiến ngôi trường trở thành trường đại học khó vào nhất trên thế giới.

4. Viện Công nghệ Massachusetts

Học tập, nghiên cứu tại Viện Công nghệ Massachusetts (MIT) gần như là mơ ước của mọi kỹ sư. Ngôi trường nằm tại thành phố Cambridge, bang Massachusetts, Mỹ, chuyên đào tạo về các lĩnh vực khoa học ứng dụng. Ngày nay, MIT bao gồm nhiều khoa học thuật khác nhau như kinh tế, ngôn ngữ học và quản lý. Viện đại học này có 85 người đạt giải Nobel, 52 người nhận Huân chương Khoa học Quốc gia (National Medal of Science) và các chuyên gia trong nhiều lĩnh vực khác, đặc biệt là tài chính và kinh tế.

MIT là một trong những cơ sở giáo dục bậc cao có tiêu chuẩn tuyển chọn sinh viên khắt khe nhất. Tỷ lệ chấp nhận là 7.9% (năm 2015), tương đương 19.020 chỉ chọn lấy 1.511 người.

Đại học Princeton là một trường tư thục nằm ở Princeton, NewJersey, là 1 trong 8 trường của hệ thống giáo dục Ivy League và là đại học lâu đời thứ 4 ở Mỹ, được thành lập vào năm 1746. Princeton đào tạo các khóa học về khoa học nhân văn, khoa học xã hội và khoa học tự nhiên. Ngôi trường này luôn đứng trong top những trường đại học hàng đầu của Mỹ với rất nhiều cựu sinh viên hiện đang nắm giữ những vị trí quan trọng trong Thượng viện, Quốc hội, Tòa án Tối cao của Mỹ.

Tỷ lệ trúng tuyển rất thấp với 6,5%, 1.911 sinh viên trong tổng số 29.303 đơn xin xét tuyển vào năm 2015.

Đại học Yale là một trong những trường đại học lâu đời nhất ở Mỹ và là 1 trong 10 trường hàng đầu trên thế giới. Được thành lập vào năm 1701, thuộc hệ thống các trường Ivy League và là nơi đầu tiên đào tạo tiến sĩ tại Mỹ. Đại học Yale cung cấp hơn 2.000 khóa học trên nhiều lĩnh vực khác nhau, nổi tiếng nhất là Luật và Y khoa.

Ngôi trường cũng đào tạo ra rất nhiều nhà ngoại giao, nhà khoa học và học giả. Đây cũng là trường có tỉ lệ tân sinh viên được chấp nhận vô cùng thấp, chỉ 6,3%.

Đại học Pennsylvania (Upenn) là 1 trong những trường thuộc hệ thống Ivy League, được thành lập vào năm 1740. Upenn là ngôi trường đầu tiên đào tạo về y học (Trường Y khoa Perelman) và kinh doanh (Trường kinh doanh Wharton). Đây cũng là cái nôi đào tạo các nhà ngoại giao và CEO có tiếng.

Do vậy, không có gì ngạc nhiên khi nó là một trong những trường học đáng mơ ước và khó khăn nhất để trúng tuyển với và tỷ lệ 9,4%.

8. Học viện Kinh tế và Khoa học Chính trị London (Anh)

Học viện Kinh tế và Chính trị London (London School of Economics and Political Science – LSE) là cơ sở đào tạo nghiên cứu khoa học xã hội hàng đầu trên thế giới. Ra đời vào năm 1895, tới nay, với 25 khoa học, chất lượng học thuật của LSE đã được công nhận trên phạm vi toàn cầu. Theo báo cáo đánh giá chất lượng nghiên cứu quốc gia gần đây nhất, LSE hiện dẫn đầu các trường Đại học của Vương quốc Anh về tỷ lệ các công trình nghiên cứu đẳng cấp quốc tế.

Nơi đây  là cái nôi đào tạo của nhiều nhà lãnh đạo, tư tưởng hàng đầu – những người có ảnh hưởng lớn trong việc hoạch định chính sách của thế giới. Cơ hội trở thành một sinh viên của LSE là 8,9%.

Nằm ở thành phố NewYork, Mỹ. Juilliard có lẽ là ngôi trường biểu diễn nghệ thuật nổi tiếng nhất thế giới. Trường cung cấp các khóa học về nghệ thuật biểu diễn ở lĩnh vực kịch, âm nhạc và khiêu vũ. Các diễn viên như Viola Davis, Robin Williams, Kevin Spacey đều là cựu sinh viên của trường. Tỷ lệ trúng tuyển vào trường Juilliard là 6% ít ỏi.

Học viện Công nghệ Ấn Độ (IIT) là cơ sở giáo dục công lập và hiện tại có 23 trường thành viên trên khắp Ấn Độ. Trong số đó, một số trường thành viên như IIT Delhi và IIT Mumbai đẳng cấp quốc tế liên tục lọt vào top trường hàng đầu thế giới. Nơi đây cung cấp các khóa học về Kỹ thuật và Quản lý cũng như Vật lý, Toán và Hóa học.

Kỳ thi kiểm tra đầu vào tại IIT được đánh giá là một trong những kỳ tuyển sinh khó khăn nhất trên thế giới với hơn 110.000 thí sinh cạnh tranh cho khoảng 11.000 suất trúng tuyển.